Thứ Ba, 20 tháng 9, 2016

Biểu hiện có thai đầu tiên

Thời kì đầu mang thai có các biểu hiện nào ? Tất cả các vấn đề liên quan tới việc mang thai , dấu hiệu, chăm sóc sức khỏe thai sản như thế nào chị em cần phải nắm thật rõ . Bài viết sau sẽ giúp chị em giải đáp những băn khoăn về dấu hiệu mang thai thời kỳ đầu.

Những dấu hiệu sớm nhất mà người phụ nữ có thể nhận biết được rằng mình đã có thai đó là : mất kinh, mệt mỏi, chóng mặt , xúc động, buồn nôn. Khi đó bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và được tư vấn những kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi trong suốt thời kỳ mang thai cũng như sinh nở được an toàn.

Có 2 dấu hiệu nhận biết mình có thai quan trọng nhất đó là chậm kinh hoặc mất kinh, ngoài ra thì chu kỳ kinh nguyệt có những triệu chứng bất thường cũng có thể là dấu hiệu nhận biết có thai.

Mỗi phụ nữ sẽ có những biểu hiện có thai khác nhau; tuy nhiên, một trong những biểu hiện có thai quan trọng nhất là chậm hoặc mất chu kỳ kinh nguyệt. Cần phải hiểu được các dấu hiệu và biểu hiện mang thai vì mỗi biểu hiện mang thai đều có thể liên quan đến vấn đề khác.

Những dấu hiệu nhận biết có thai tuần đầu tiên sớm nhất ở phụ nữ:

1. Mất kinh:

Đây là biểu hiện có thai đầu tiên của thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, nếu các kỳ kinh của bạn không đều hoặc nếu bạn căng thẳng, làm việc quá sức cũng có thể gây chậm kinh. Bạn cũng có thể ra một chút máu xung quanh thời điểm bạn thường có kinh sau khi bạn đã thụ thai. Ra máu rải rác hay ít có thể là báo hiệu đầu tiên về tình trạng có thai. Ra máu ít không giống như chu kỳ kinh nguyệt bình thường mà do trứng làm tổ ở nội mạc tử cung gây ra.

2. Chảy máu dưới da:

Chảy máu dưới da là một trong các biểu hiện có thai sớm nhất của thời kỳ mang thai. Khoảng 6-12 ngày sau khi thụ thai, bào thai sẽ tự cấy vào thành dạ con. Một số phụ nữ sẽ thấy những đốm máu nhỏ cũng như bị chuột rút. Các nguyên nhân khác: có kinh nguyệt thật sự, kinh nguyệt thay đổi, thay đổi về thuốc tránh thai, nhiễm bệnh hoặc bị trầy da do giao hợp.

3. Hay chóng mặt, buồn nôn, dễ xúc động:

Vì lúc này cơ thể phải tăng lượng tuần hoàn nên bạn có thể sẽ cảm thấy chóng mặt, đặc biệt khi hoạt động mạnh hoặc thay đổi tư thế nhanh. Có cảm giác buồn nôn hoặc nôn khi thấy hoặc ngửi thấy mùi một số thứ như rượu, cà phê, thuốc lá, cá… và thèm ăn đồ chua, ngọt,… Có một số người có cảm giác như bị ốm. Hiện tượng này có thể bắt đầu một vài tuần sau khi thụ thai hoặc thậm chí chỉ sau vài ngày. Ngoài ra khi có thai người phụ nữ thường hay dễ xúc động, thay đổi tâm lý.

4. Buồn đi tiểu và thường xuyên đi tiểu:

Khi có thai tử cung to ra chèn ép vào bàng quang nên kích thích đi tiểu nhiều. Triệu chứng này thường bắt đầu sớm vào khoảng tuần thứ 6 và khi thai nhi càng ngày càng lớn hơn chèn ép vào bàng quang thì thai phụ sẽ thường xuyên buồn đi tiểu và tiểu nhiều hơn.

- Tóm lại, khi bạn thấy mình chậm kinh hay mất kinh, hoặc có thể có một trong các dấu hiệu khác như mệt mỏi không rõ lý do, hay có cảm giác chóng mặt, buồn nôn,… thì nên đến cơ sở y tế chuyên khoa khám để xác định xem mình có thai hay không. Đơn giản hơn, ngay khi thấy mất kinh, hoặc có quan hệ tình dục không an toàn từ 7-10 ngày bạn có thể mua dụng cụ thử thai tại nhà bằng que thử thai ở bất kỳ nhà thuốc nào. Bạn nên dùng nước tiểu để thử vào lúc sáng sớm vì nó có chứa kích thích tố HCG cần thiết cho việc thử thai. Khi que thử có kết quả là bạn đã có thai thì bạn nên đến cơ sở y tế để đăng ký khám theo dõi thai theo định kỳ.

5. Sự thay đổi của ngực:

Khi có thai bạn sẽ có cảm giác căng hai đầu vú, vú nhạy cảm hơn, dễ đau khi đụng chạm. 2 tuần sau khi thụ tinh, vú và núm vú bắt đầu to ra, quầng vú cũng sẫm màu hơn. Dấu hiệu này là do sự gia tăng các hormon trong các tuần lễ đầu tiên khi cơ thể bạn chuẩn bị nuôi dưỡng thai nhi. Các nguyên nhân khác: Mất cân bằng hóc môn không liên quan đến việc mang thai hoặc có thể là ảnh hưởng của lần mang thai trước.

6. Mệt mỏi:

Hầu hết phụ nữ mới có biểu hiện có thai là mệt mỏi. Đó là do sự gia tăng hooc môn progesterone trong cơ thể. Ngoài ra do cơ thể phải tạo ra nhiều máu hơn để đem chất dinh dưỡng đến cho thai. Vì thế tim phải làm việc nhiều hơn để thích ứng với sự tăng cung lượng máu, gây ra cảm giác mệt. Tuy nhiên, có một số ít người hoàn toàn cảm thấy không mệt mỏi.

7. Thay đổi thực phẩm ăn do nghén:

Có thể bạn không có cảm giác thèm dưa chua và kem nhưng nhiều phụ nữ khác sẽ cảm thấy thèm ăn một số thức ăn nào đó khi họ mang thai. Hiện tượng này có thể kéo dài suốt thời gian mang thai. Các nguyên nhân khác: chế độ ăn uống thiếu chất, thiếu một dưỡng chất nào đó, căng thẳng, trầm cảm hoặc sắp có kinh nguyệt.

Hy vọng bài viết trên có thể đem lại kiến thức hữu ích giúp các bạn gái có sự trang bị tốt nhất cho việc mang thai.

Thứ Sáu, 16 tháng 9, 2016

Sinh mổ hay sinh thường tốt hơn cho mẹ và bé?


Mẹ bầu nên sinh thường hay sinh mổ để con trẻ có sức khỏe tốt nhất

Mẹ bầu nên sinh thường hay sinh mổ ? đây là câu hỏi thương gặp của các mẹ săp sinh, có những mẹ rất sợ đau khi sinh thường và mất thẩm mỹ. Tuy nhiên sinh thường lại tốt hơn cho sức khỏe cả mẹ lẫn con. Các mẹ bầu hãy đọc bài dưới đây để quyết định mình nê sinh thường hay sinh mổ nhé.


Dưới đây các bác sỹ sản phụ khoa sẽ đưa ra các thông tin giúp các mẹ bầu lựa chọn cách đẻ phù hợp.
Những đứa trẻ được sinh ra bằng đường mổ dễ phát sinh hội chứng ngạt thở hơn so với những đứa trẻ được đẻ bằng cách thông thường. Nguyên nhân là do việc đẻ thường sẽ thúc đẩy nang phổi mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hô hấp tự động của thai nhi sau khi sinh ra.
Khi đẻ thường tử cung co vào có quy luật và mở ra khi sắp đẻ làm tăng tính đàn hồi của phôi thai, giúp phổi của thai nhi được tập luyện, sự co giãn của tử cung sẽ cung cấp khá nhiều ôxy và các kích tố cho trung ương hô hấp của phần não.
Khi đẻ thường, do tác dụng của áp lực khi sinh, có thể khiến nước ối và chất nhầy trong phổi, khoang mũi và khoang miệng của thai nhi tiết ra, giảm thiểu phát sinh bệnh của thai nhi. Trong khi đó, mổ đẻ không có tác dụng này.
Đẻ thường làm cho âm đạo nở rộng ra tự nhiên, có lợi cho bài tiết sản dịch và cũng có lợi cho việc hồi phục tử cung sau khi đẻ.

Những lưu ý trong sinh mổ và sinh thường

Trong sản khoa việc sinh mổ hay sinh thường đều có ưu điểm và bất lợi mà cả bác sĩ và bà mẹ mang thai phải cân nhắc. Cần có sự lựa chọn chính xác trong từng trường hợp cụ thể để có sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé.

Không nên quá cứng nhắc, nhất định chọn sinh thường trong trường hợp thai nhi quá to, cần lấy ra gấp, hay người mẹ không đủ sức chịu đựng cuộc chuyển dạ. Tuy nhiên, sinh mổ không phải là lựa chọn đúng đắn khi có đủ bằng chứng cho thấy người mẹ có thể sinh thường dễ dàng.

Theo các bác sỹ sản phụ khoa cho biết: Khi nói đến mổ đẻ chủ động là khi nói tới những yếu tố động, bác sĩ nhìn thấy sản phụ đẻ khó hoặc đẻ thường sẽ có nguy hiểm. Ví dụ, các yếu tố đẻ khó do người mẹ như bị bệnh tim, bệnh phổi hoặc người mẹ có khung chậu hẹp hay khung chậu bị biến dạng… trong những trường hợp như vậy sẽ chỉ định mổ về phía nguyên nhân từ mẹ.

Về phía thai nhi, thai kém phát triển hoặc thai quá to, mất cân xứng với khung chậu của người mẹ hoặc về phía phần phụ của thai do nước mổ quá ít…

Nếu như không có một lý do về y tế, gia đình không nên đề nghị sinh mổ. Thường có nhiều trường hợp đề nghị sinh mổ để chọn ngày, chọn giờ tốt cho trẻ, tuy nhiên đây là điều sẽ có ảnh hưởng không tốt đối tới cả mẹ và bé.

Trên thế giới, đã có thống kê về những biến chứng và tai biến sau mổ, nếu so tổng tai biến do đẻ thường với tai biến do mổ thì thấy tai biến do mổ cao gấp đôi. Ví dụ những tai biến có thể gặp phải như chảy máu, tổn thương các cơ quan, tai biến nhiễm trùng hoặc ngạt… trẻ sinh mổ dịch trong phổi ứ đọng cũng cao hơn trẻ đẻ thường. Ba yếu tố: Người mẹ, thai nhi và phụ thai không có vấn đề gì có lẽ nên đẻ đường dưới vì đó là con đường tự nhiên.

sinh thường tốt cho bé và mẹ

Quá trình hậu sản của sinh thường đương nhiên sẽ diễn ra nhẹ nhàng hơn, thời gian chảy máu ngắn hơn và người mẹ phục hồi sức khỏe nhanh hơn. Đối với đẻ mổ, tuy phương pháp y học đã có nhiều tiến bộ vượt bậc nhưng đẻ mổ vẫn sẽ mất máu nhiều hơn thời gian phục hồi cũng sẽ lâu hơn, quá trình đau vết mổ kéo dài từ đó dẫn tới quá trình hậu sản phục hồi sẽ lâu hơn so với đẻ thường.

Với phụ nữ sinh mổ lần đầu, cũng cần có thời gian để vết mổ liền một cách tốt hơn và chắc chắn hơn cho tới khi mang thai lần thứ hai. Toàn bộ tử cung của người mẹ sẽ từ từ căng giãn, nếu thời gian chờ đợi không đủ, việc tổn thương sẹo như nứt sẹo hay sẹo quá mỏng nguy cơ sẽ nhiều hơn. Chính vì những lý do đó, thời gian mà bác sĩ khuyên bà mẹ mang thai chờ đợi để sinh tiếp lần hai là 3 năm.

Mẹ bầu hãy can đảm để sinh thường

Nếu sức khoẻ của mẹ bầu ổn định và thai nhi bình thường thì chị em nên đẻ thường.

Theo các chuyên khoa sản khoa thì nếu sức khoẻ của mẹ ổn định và thai nhi bình thường, không có vấn đề đáng lo ngại thì phương pháp sinh thường sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bé và mẹ hơn.

Ngày càng nhiều các bà mẹ lựa chọn phương pháp sinh mổ để chào đón thành viên mới chào đời. Có rất nhiều lý do dẫn đến lựa chọn sinh mổ vì sợ các cơn đau đẻ, cho rằng sinh mổ sẽ an toàn hơn hay vì lý do thẩm mỹ của vùng kín… Tuy nhiên, theo các chuyên khoa Sản khoa thì nếu sức khoẻ của mẹ ổn định và thai nhi bình thường, không có vấn đề đáng lo ngại thì phương pháp sinh thường sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bé và mẹ hơn. Vậy những lợi ích đó là gì?

Tại sao sinh thường tốt cho mẹ

Tuy sinh thường có thể làm cho bà mẹ tốn sức nhiều trong giai đoạn đau đẻ, trước sinh nhưng bù lại sau sinh, khả năng phục hồi sức sẽ diễn ra nhanh hơn nhiều so với các bà mẹ sinh mổ.
Sinh thường là cách sinh tự nhiên theo diễn tiến tự nhiên, thời gian hồi phục nhanh nên có thể chăm sóc bé sớm hơn
Thường các bà mẹ sinh thường sữa sẽ nhanh về và lượng tiết sữa sẽ nhiều hơn so với sinh mổ khi phải sùng một lượng lớn thuốc kháng sinh để tránh nhiễm trùng vết mổ do đó làm ảnh hưởng đến lượng sữa.
Sản dịch sau sinh thoát ra tốt hơn so với sinh mổ nên bà mẹ ít bị viêm nội mạc tử cung.
Hạn chế khả năng nhiễm trùng vết mổ cũng như hạn chế nguy cơ bị dị ứng, tác dụng phụ của các loại thuốc gây mê.
Ngoài ra phương pháp sinh thường còn mang đến một ưu điểm mà phương pháp mổ không thể mang lại đó là cảm giác của người mẹ. Khi không sử dụng thuốc mê hay tê bạn sẽ cảm nhận được những diễn biến trong cơ thể trong khi con chào đời và sức mạnh cụng như niềm hạnh phúc khi bạn đã vượt qua thử thách này thành công.

Sinh thường lợi cho bé

So với các bé phải sinh mổ thì các bé được ra đời bằng phương pháp sinh thường sẽ có sức đề kháng và hô hấp tốt hơn do trong quá trình chuyển dạ khi nằm trong bụng mẹ, bé đã chịu sức ép của lực co ép tử cung nên phổi đã có những thích ứng phần nào. Sau đó khi đi qua ống sinh dục phải chịu sức ép giúp cho chất dịch trong phổi bị đẩy ra ngoài. Khi bé cất tiếng khóc, các dịch trong phổi này được tống xuất ra, phổi sẽ nở ra và hoạt động tốt hơn.

Bé sinh thường sẽ không bị ảnh hưởng hoặc phải tiếp xúc với các loại thuốc uống không cần thiết nên khi ra đời sẽ nhanh có cảm giác hơn.

sinh em be tu nhien

Những lời khuyên trước khi vào phòng sinh

Tất cả các bà mẹ đều có chung một tâm lý lo lắng, sợ hãi khi ngày sinh càng đến gần và nhất là khi chuẩn bị vào phòng sinh. Tâm lý của các mẹ thường rất phức tạp, một mặt nôn nao khi biết chỉ trong phút chốc nữa sẽ được gặp mặt và ôm bé vào lòng, mặt khác thường ở Việt Nam người nhà sẽ đợi ở bên ngoài nên bà mẹ có cảm giác một mình đối mặt với sự lo lắng… do đó điều cần thiết là các bà mẹ phải chuẩn bị trước về sức khoẻ và cả tinh thần trước khi vào phòng sinh.

Tin tưởng vào bản năng làm mẹ của mình, và đặt lòng tin vào đội ngũ bác sĩ, y tá để có một tâm lý ổn định, thoải mái ngay trước khi sinh.

Bình tĩnh và hãy nghĩ rằng bạn không phải là người duy nhất sinh con trên thế giới này, mọi người làm được thì bạn cũng sẽ làm được. Hãy hít thở sâu và làm theo những lời khuyên của đội ngũ bác sĩ.

Thời gian trước sinh cần chú ý nghỉ ngơi, tránh làm việc mệt mọc, giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ… duy trì thể lực, sức khoẻ một cách tốt nhất vì bạn cần biết rằng trong quá trình sẽ tốn sức do đó sự chuẩn bị về sức khoẻ là không thừa.

Các vật dụng cá nhân, nữ trang như nhẫn, vòng, khuyên tai, lắc… nên tháo ra để thoải mái, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho bé trong trường hợp bạn ẵm bế bé thì những nữ trang có thể gây xước da.

Các mẹ bầu đã quyết định cho mình sinh em bé tự nhiên hay sinh mổ được chưa. Theo ý kến của chúng tôi các mẹ bầu hãy can đảm lên để sinh thường nhé. Không gì tốt băng việc sinh nở tự nhiên.

Hướng dẫn bà bầu sinh thường dễ dàng hơn

Để có một ca sinh em bé tự nhiên thành công, bạn cần phải lên kế hoạch rõ ràng để phản ứng với tất cả những vấn đề khi lâm bồn. Để sinh thường thành công, hãy lên kế hoạch một cách cụ thể và tỉ mỉ để bạn có đủ tự tin bình tĩnh đối mặt với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh khi lâm bồn. 

Dưới đây là 11 cách giúp bà bầu sinh thường dễ dàng hơn.
sinh em bé tự nhiên

Thư giãn giúp bà bầu sinh thường dễ dàng

Thư giãn là cách tốt giúp cho việc sinh nở được dễ dàng, hãy tập các bài tập thở để giúp thả lỏng cơ thể và đầu óc hoàn toàn thư giãn. Tập thở trước khi sinh để không phải bỡ ngỡ khi cơn đau đẻ bắt đầu. Đừng quá căng thẳng để khiến bản thân cảm thấy áp lực, hãy nhẹ nhàng đón nhận thời khắc chuyển dạ. Mọi thứ rồi sẽ tốt đẹp cả thôi.

Massage

Massage thường xuyên giúp bà bầu cảm thấy thư giãn, cơ thể điều hòa hơn. Bạn nên nhờ ông xã massage hoặc tham gia các lớp học massage để nắm được các điểm nhạy cảm trên cơ thể. Khi xuất hiện các dấu hiệu chuyển dạ, các bác sỹ cần kích thích lên những điểm nhạy cảm trên cơ thể để giúp bạn dễ dàng sinh nở. Bạn có thể dùng dầu ô liu massage vùng đáy xương chậu trong giai đoạn cuối sinh nở sẽ giúp quá trình bé chào đời được dễ dàng hơn và các bác sĩ sẽ không cần dùng đến thủ thuật rạch âm hộ.

Thay đổi vị trí ngồi, đứng

Bà bầu nên liên tục thay đổi các vị trí ngồi, đứng khi chuyển dạ. Việc di chuyển thường xuyên như vậy không chỉ giúp các bà mẹ đỡ đau mà còn sinh nở được dễ dàng hơn

Thôi miên

Đây là một phương pháp chữa bệnh trong thời gian mang thai có tác dụng hơn cả chữa bệnh bằng thuốc. Kỹ thuật chính của thôi miên là thở sâu có kỹ thuật, tập trung hình ảnh, thư giãn tinh thần. Bạn nên thực hiện phương pháp này với hướng dẫn viên hoặc tập với băng ghi âm.

Ngâm mình trong bồn tắm

Khi xuất hiện dấu hiệu chuyển dạ, bạn có thể ngâm mình trong bồn tắm chuyên dụng dành cho bà bầu. Theo kinh nghiệm của nhiều mẹ bầu, việc ngâm mình trong nước mang lại nhiều lợi ích tích cực như giảm khó chịu và thư giãn cơ bắp.

Uống nước thật nhiều

Nên nhớ, khi chuyển dạ hãy luôn đặt cạnh mình chai nước vì quá trình sinh nở cũng mất sức như bạn đang chạy trên một quãng đường dài. Thường xuyên cung cấp nước để bù lại lượng mồ hôi đã tiết ra trong khi đau đẻ.

Sử dụng những chiếc khăn lạnh hoặc nóng

Lạnh hoặc nóng vào cơ thể giúp làm giãn các cơ và hồi sinh năng lượng trong quá trình chuyển dạ. Hãy đặt những chiếc khăn lạnh hoặc nóng trên lưng, cổ hoặc trán. Khăn cần được để vào tủ lạnh hoặc lò vi sóng trước khi sử dụng.

Luôn có người thân bên cạnh

Một người thân (bạn tốt hoặc mẹ chồng, mẹ đẻ) có kinh nghiệm sinh nở cũng rất tốt khi bạn vào phòng sinh. Bạn sẽ luôn cảm thấy yên tâm vì bên cạnh mình có một người rất hiểu biết và hỗ trợ hết mình giúp bạn có tâm lý và kỹ thuật đẻ tốt nhất có thể. Người ấy sẽ giúp bạn có kinh nghiệm hơn trong việc rặn đẻ, kỹ thuật hít thở, lấy hơi và quan trọng hơn là truyền thêm sức mạnh cho bạn khi lâm bồn.

Không nên đến bệnh viện quá sớm

Đến bệnh viện quá sớm không giải quyết được việc gì, thậm chí còn khiến bạn căng thẳng mệt mỏi hơn vì sự đông đúc, ồn ào và trật trội. Cần nói chuyện trước với bác sĩ trước khi quyết định bất cứ việc gì.

Nữ hộ sinh

Trước khi sinh 1 tháng, bạn nên liên hệ với một bệnh viện uy tín và tìm người hộ sinh, người sẽ hỗ trợ bạn mọi mặt trong quá trình sinh nở. Bạn nên nói chuyện với họ trước để nữ hộ sinh nắm được tình hình hiện tại của bạn.

Đi bộ

Vận động cơ thể bằng cách đi bộ nhiều. 
Một việc làm đơn giản nhưng lại có tác dụng tích cực trong quá trình sinh nở. Đi bộ khi mới chuyển dạ sẽ giúp bạn thư giãn, điềm tĩnh và làm giảm thời gian sinh nở. Hãy đi dạo cùng chồng tại những nơi yên tĩnh, thoáng mát, không khí trong lành để có thể sinh em bé tự nhiên khỏe mạnh.

Sắm đồ sơ sinh cho bé trai vào mùa đông

Nếu mẹ đang mang thai một “hoàng tử” và chuẩn bị sinh con vào mùa đông thì hãy tham khảo ngay danh sách đồ sắm đồ sơ sinh cho bé trai mùa đông dưới đây nhé.

Đồ vải

– Áo dài tay: mẹ nên mua 5 cái loại cỡ 1 và 5 cái loại cỡ 2, có thể mua loại buộc dây hoặc cài khuy.

– Quần dài: Mẹ nên mua 20 cái bao gồm các loại cỡ số 1 và số 2. Đối với quần đóng bỉm thì mẹ hãy sắm khoảng cái.

– Áo ghi lê: mẹ có thể sắm 4 chiếc gồm 2 cái mỏng, 2 cái dày lót bông.

– Mũ: Bé sẽ cần khoảng 3 chiếc mũ vải và 2 chiếc mũ nỉ hoặc len.

– Bao tay, bao chân: Cần chọn loại cotton, đồng bộ với quần áo sẽ khiến bé trông dễ thương hơn khi mặc. Mẹ nên lấy 5 bộ bao tay, chân.

– Yếm: Mẹ nên mua khoảng 5 chiếc để thay đổi mỗi khi cho bé ăn.

– Khăn sữa: Mẹ nên mua khoảng 20 – 30 cái loại có 2, 3 lớp để lau mặt cho bé, thấm hút sữa, làm yếm khi ăn.
sắm đồ sơ sinh cho bé

Nếu mẹ cho bé ngủ riêng thì nên sắm một cái cũi kèm theo chăn, màn cho bé nhé.

– Khăn tắm: Mẹ hãy chọn loại mềm mại, thấm hút tốt. Số lượng khăn tắm cần là 1 – 2 cái.

– Tã xô dùng trong một tuần đầu sau sinh vì khi đó da bé còn non nớt, nếu đóng tã giấy, bé dễ bị hăm tã. Số lượng tã xô cần mua là 20 cái.

– Tã giấy: Có khá nhiều loại nhưng nếu ở trong nhà, mẹ nên đóng loại dán còn khi ra ngoài hãy dùng tã quần.

– Giấy lót phân su: Trong vài ngày đầu, bé sẽ đi tiêu ra phân su, loại phân này khá khó giặt sạch, do đó, mẹ nên dùng tấm lót, số lượng cần mua khoảng 100 tờ.
Đồ nằm

– Bộ chặn: Bé chỉ cần khoảng 1 cái.

– Gối: mẹ không cần phải mua gối mà hãy lấy khăn sữa để gối đầu cho bé.

– Chăn ủ: Bé sẽ cần mỗi khi đi ra ngoài để đảm bảo sự ấm áp. Vào mùa đông hãy chọn cho bé loại dày và có mũ.

– Chiếu lót: Sử dụng khi thay đồ cho bé, đặt bé nằm lên để không bị dính các vết bẩn trên giường. Mẹ nên mua 2 cái để thay đổi.

– Màn sơ sinh, cũi: Nếu mẹ cho bé “ngủ riêng” thì hãy sắm một chiếc cũi, màn và chăn. Nên chọn loại cũi có xe đẩy để tiện di chuyển. Màn sẽ giúp bé không bị lũ muỗi “tấn công”. Còn chăn sẽ giúp bé cảm thấy ấm áp.


– Đồ vệ sinh, tắm rửa

– Dù là sinh vào mùa đông, mẹ vẫn cần tắm và vệ sinh cho bé thường xuyên.

– Sữa tắm, dầu gối, kem chống hăm: loại dành cho trẻ sơ sinh.

– Tưa lưỡi: Dùng để vệ sinh răng miệng cho bé, mua cùng một lọ nước muối sinh lý.

– Băng rốn: Bình thường sau khoảng 5-7 ngày là rốn bé sẽ bị rụng. Cần khoảng 10 chiếc để thay cho bé hàng ngày.

– Khăn ướt: Rất tiện dụng khi muốn lau sạch vết bẩn trên người bé. Mẹ có thể mua sẵn 1 – 2 gói.
Đồ ăn

– Bình sữa: Nên chọn loại nhỏ khoảng 120 – 125 ml. Mẹ cần mua 2 bình, 1 bình uống sữa, 1 bình uống nước.

– Núm vú giả: Rất cần thiết cho bé trong giai đoạn tập bú bình hoặc cai sữa.

– Bấm móng tay: Cần 1 cái loại nhỏ để bấm móng tay, tránh cho bé cào vào da.
sắm đồ cho bé sơ sinh

Vào mùa đông, cần sắm quần áo cho bé trai cần dày dặn hơn so với mùa hè.

– Bông tai: Hãy mua loại nhỏ nhất để vệ sinh tai, mũi cho trẻ

– Sữa bột: mẹ nên mua dự trù một hộp, nhất là với những mẹ sinh mổ, sữa chưa về ngay sau khi sinh, bé sẽ cần uống sữa bột.

– Sữa hộp, sữa non: 01 hộp phòng trường hợp nếu mẹ chưa có sữa về ngay ngày đâu, nếu mẹ có nhiều sữa rồi thì mẹ uống thay con cũng được.
Đồ dùng khác

Một số đồ dùng khác cũng rất cần sắm cho bé sơ sinh là nhiệt kế để mẹ có thể theo dõi được thân nhiệt của bé, tủ đựng đồ và móc treo quần áo cho bé.

Ngoài ra, một số vật dụng khác như máy hút sữa, xe đẩy, máy sưởi, máy tiệt trùng sữa, mẹ có thể để đến khi sinh xong, nếu cần thiết thì mới lên sắm nhé. Bởi chi phí của những đồ dùng này khá cao mà có thể mua về mẹ sẽ không phải sử dụng đến chúng.

Bạn cần chú ý sắm đồ sơ sinh cho bé đầy đủ cho bé. Chú mẹ và bé mẹ tròn con vuông

Kinh nghiệm cho con ăn dặm bằng thịt gà

Thịt gà chứa nhiều protein và chất sắt-nguồn dinh dưỡng chất lượng dành cho bé, rất thích hợp cho con ăn dặm

Các mẹ hãy nhớ, đùi gà chứa sắt và kẽm cao gấp hai lần chỗ khác. Vì thế, mẹ không nên lúc nào cũng chỉ cho con ăn dặm chỉ phần ức gà mà hãy cho con ăn thêm cả phần đùi nhé!

Thịt gà chứa nhiều protein và chất sắt-nguồn dinh dưỡng chất lượng dành cho bé. Phần ức và phần thịt nạc (lườn) của gà giàu protein, ít chất béo; phần thịt đùi gà chứa nhiều sắt và có hàm lượng chất béo cao.

Thịt gà chứa nhiều chất dinh dưỡng như kẽm, sắt và a-xít béo cần thiết. Vì vậy bé sẽ không có đủ chất này nếu chỉ uống sữa và ăn rau quả.

cho con ăn dặm


Khi nào có thể cho bé ăn thịt gà?

Có hai quan điểm hơi khác nhau về chuyện này, như sau:

- Thịt gà giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa nhất trong số các loại thịt, nên một số chuyên gia khuyên rằng, cha mẹ có thể cho bé ăn thịt gà trong giai đoạn đầu ăn dặm.

- Hơi khác với quan điểm trên, các chuyên gia dinh dưỡng Hoa Kỳ khuyến cáo, do hàm lượng protein có trong thịt gà cao nên nó chỉ phù hợp khi bé được khoảng 8 tháng tuổi.

Cách chế biến thịt gà

Để chế biến thịt gà cho bé, cha mẹ có thể tham khảo gợi ý sau: Thịt gà nạc (bỏ da, xương) được xắt miếng mỏng và băm nhuyễn. Sau đó, thịt gà được hòa với một bát nước cho tan ra rồi đổ vào nồi, nấu cho đến khi thịt gà chín.

Ngoài ra, có thể dùng cách hấp gà, vì hấp là phương pháp giảm thiểu nguy cơ hao hụt dinh dưỡng có trong thực phẩm. Sau đó, dùng phần thịt gà đã được hấp chín, hòa thêm chút nước, xay nhuyễn. Rây lại phần thịt gà đã được xay cho thật mịn và nấu bột cho bé theo cách thông thường.

cho bé ăn dặm

Thực phẩm có thể trộn chung với thịt gà là: Táo, nho, xoài, đu đủ, lê, đào, súp lơ xanh (bông cải xanh), cà rốt, cà tím, đậu đỗ, khoai tây, khoai lang, bí xanh, lúa gạo.

Một trong những cách các mẹ hay làm là trộn thịt gà với các loại rau củ như cà rốt, khoai lang, bí đao... khi nấu bột cho bé. Cách này giúp bát bột có chất liệu mềm, khiến bé dễ nuốt và hương vị ngọt của bát bột kích thích vị giác cho bé.

Hoặc bạn có thể đổi món cho bé với các loại củ, quả. Chẳng hạn, bạn có thể kết hợp thịt gà với khoai lang hay táo tây cũng là lựa chọn thú vị.

Các mẹ hãy nhớ, thịt là nguồn sắt phong phú, nhất là đùi gà chứa sắt và kẽm cao gấp hai lần chỗ khác; vì thế, mẹ không nên lúc nào cũng chỉ cho con ăn phần ức gà mà hãy cho con ăn dặm thêm cả phần đùi nhé!

Thứ Năm, 15 tháng 9, 2016

Tìm hiểu các cách tính tuổi thai nhi

Có rất nhiều phương pháp tính tuổi thai như dựa vào chu kỳ kinh nguyệt, dựa vào ngày trứng rụng hoặc chính xác hơn là dựa vào kết quả siêu âm thai.

Chúng ta đều biết rằng việc tính chính xác tuổi thai là vô cùng quan trọng để xác định xem thai nhi có đang phát triển bình thường và có căn cứ để tính ngày dự sinh. Tuy nhiên, không phải mẹ bầu nào cũng biết rõ cách tính tuổi thai.

Xin mách các mẹ 5 cách tính tuổi thai “chuẩn không cần chỉnh” dưới đây:

Theo chu kỳ kinh nguyệt

Tính tuổi thai từ lúc bé bắt đầu hình thành quả thực là một công việc khó khăn bởi mẹ không thể xác định chính xác xem mẹ đậu thai trong lần quan hệ nào? Vì vậy các bác sĩ sản khoa đã đưa cách tính chung nhất cho tuổi của 1 em bé trong bụng mẹ đó là tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Vì vậy, việc mẹ cần ghi nhớ ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối là vô cùng quan trọng.

Cách tính tuổi thai như sau:

- Đầu tiên mẹ phải xác định được kì kinh cuối cùng của mình. Kinh cuối cùng là ngày bắt đầu có kinh nguyệt đầu tiên của kì kinh cuối cùng.

- Sau đó bạn tính tuổi thai nhi bằng cách dựa vào 1 quyển lịch hoặc 1 vòng tròn tính tuổi thai nhi bán ở các hiệu thuốc: Ví dụ kinh cuối cùng là 01/10/2014 đến hôm nay là ngày 14/12/2014, dựa vào lịch hoặc vòng tròn tính tuổi thai nhi ta tính được thai nhi đã được 10 tuần 4 ngày.

Cứ tính tiếp như thế, sẽ cho ra ngày dự sinh của bé. Thông thường, bé đủ ngày đủ tháng là 40 tuần nhưng trên thực tế bé chỉ có 38 tuần hình thành và lớn lên trong bụng mẹ. Từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối, các mẹ cộng thêm với 40 tuần nữa sẽ ra được ngày dự sinh.

tuổi thai
Tính tuổi thai dựa vào ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng là chính xác nhất. (ảnh minh họa)

Ngoài ra còn một số cách tính tuổi thai và ngày dự sinh khác cũng được nhiều mẹ áp dụng đó là:

Các tính tuổi thai theo ngày rụng trứng hoặc quan hệ tình dục

Thông thường trứng rụng chỉ nằm trong tử cung 24 giờ để kết hợp với tinh trùng phát triển thành phôi thai. Như vậy nếu bạn biết chính xác ngày rụng trứng hoặc ngày quan hệ tình dục dẫn tới thụ thai thì ngày đó được tính là ngày đầu tiên thụ thai. Thai nhi sẽ phát triển trong tử cung 266 ngày kể từ ngày thụ thai đó (tương đương 38 tuần) và bạn hoàn toàn có thể tính chính xác tuổi thai cũng như ngày dự sinh. Nhưng nhiều người kinh nguyệt không đều hoặc không tính được ngày trứng rụng thì cách tính tuổi thai phải dựa vào ngày đầu lần kinh cuối hoặc siêu âm.

Dựa vào kết quả siêu âm

Sử dụng siêu âm để tính tuổi thai không cần dựa vào ngày mất kinh hay ngày thụ thai: 5 tuần đã có thể nhận ra một cực thai; 7-8 tuần đã nhận ra nhịp đập của tim thai. Đo đường kính lưỡng đỉnh của thai là phương pháp đáng tin cậy để xác định tuổi thai ở 20-30 tuần. Sự phát triển của thai trong giai đoạn này tăng dần và nhanh; số đo chính xác nhất ở tuần 20-24 và đo lại vào lúc 26-30 tuần. Sau 30 tuần, độ chính xác khi đo bằng siêu âm giảm đi. Chiều dài đầu -mông của thai được đo khi thai 5-12 tuần. Đo chiều xương đùi của thai và vòng bụng thai có tác dụng tốt để kết hợp với đường kính lưỡng đỉnh.

cách tinh tuổi thai

Tính theo sự phát triển của thai nhi

Phụ nữ mang thai lần đầu thường nhầm lẫn giữa cách tính theo sự phát triển của thai nhi và cách tính theo kỳ kinh cuối. Bác sĩ thường siêu âm và nói rằng “Thai nhi tương đương XX tuần tuổi, dự kiến sinh ngày YY” và các mẹ tương lai cứ nhớ theo ngày sinh đó. Sau 1 thời gian đi khám mới thấy rằng ngày dự kiến sinh của bác sĩ cứ thay đổi liên tục. Đó là vì cách tính này lấy thai nhi trung bình ra làm chuẩn. Vì vậy, nếu phát triển thai nhi ít hơn so với cách tính theo kỳ kinh cuối tức là thai của bạn nhỏ hơn so với tiêu chuẩn trung bình thai nhi. Còn ngược lại, khi phát triển thai nhi lớn hơn so với cách tính theo kỳ kinh cuối tức là thai của bạn to hơn so với tiêu chuẩn trung bình thai nhi.

Ví dụ: Theo cách tính kỳ kinh cuối bạn được 25 tuần. Nhưng theo phát triển thai nhi thì 27 tuần, tức là thai nhi của bạn to hơn trung bình.

Tính theo ngày đầu tiên thấy thai máy

Đối với những phụ nữ không biết rõ kỳ kinh cuối của mình hoặc kinh nguyệt thất thường thì có thể dựa vào ngày đầu tiên thấy thai động để tính. Đối với phụ nữ mang thai con đầu lòng thì lấy ngày thai động cộng 22 tuần, còn đối với phụ nữ mang thai lần sau thì cộng 24 tuần để tính ngày dự sinh.

Các mẹ có thể thấy tuổi thai có rất nhiều cách tính khác nhau. Điều quan trọng là các mẹ tìm được cho mình cách tính tuổi thai chuẩn nhất và tham khảo thêm ý kiến bác sĩ để dễ dàng theo dõi sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.

Biểu hiện trẻ thiếu canxi & cách bổ sung đúng cách

Triệu chứng bé thiếu canxi thường thấy: trẻ sơ sinh khó ngủ, giật mình khi ngủ,  trẻ hay khóc, đổ mồ hôi trộm, bú kém, dễ ọc sữa, tim đập nhanh… Bổ sung canxi bằng sữa mẹ, thực phẩm giàu canxi & viên canxi tổng hợp là 3 cách phổ biến, đơn giản nhất hiệu quả nhất.

Trẻ cần bao nhiêu canxi/ ngày?

Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo, đối với cơ thể mỗi trẻ ở mỗi độ tuổi cần được bổ sung hàm lượng canxi khác nhau.
  • Dưới 6 tháng tuổi : 300 mg/ngày
  • Từ 7-12 tháng tuổi: 400 mg/ngày
  • Từ 1-3 tuổi: 500 mg/ngày
  • Từ 4-6 tuổi: 600 mg/ngày
  • Từ 7-9 tuổi: 700 mg/ngày
  • 11 tuổi: 1000 mg/ngày
  • Trên 11 tuổi: 1200 mg/ngày
Cung cấp thiếu hay thừa canxi đều gây nên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ trẻ. Mẹ cần nắm được bảng hàm lượng canxi mỗi ngày trẻ cần để bổ sung đầy đủ và khoa học nhất.

Dấu hiệu trẻ thiếu canxi dễ nhận biết nhất

Có rất nhiều dấu hiệu được biểu hiện ra ngoài khi trẻ bị thiếu hụt canxi, tuy nhiên tùy vào mức độ canxi thiếu hụt nặng hay nhẹ mà trẻ sẽ có những biểu hiện khác nhau. Mẹ phải có những kiến thức nhất định về sức khoẻ trẻ mới có thể nhận biết được con bị thiếu hụt canxi ở mức độ nào.
Thiếu canxi mức nhẹ

Trẻ ngủ hay bị giật mình kèm theo những cơn khóc thét, co cứng toàn thân, mặt đỏ tím tái, cơn khóc kéo dài trong nhiều giờ thậm chí có khi suốt đêm.

Trẻ bú mẹ hay bị ọc sữa, nấc cụt; bị co thắt thanh quản gây khó thở.

Thiếu canxi mức nặng

Trẻ sơ sinh khó ngủ, ngủ không sâu giấc, hay vặn mình quấy khóc.

Ra nhiều mồ hôi cả khi thức và ngủ.

Bú kém, có khi bỏ bú.

Tóc rụng nhiều phía sau gáy, vị trí đầu nằm nhiều bị bẹt, hóp chậm liền.

Lồng ngực đỏ, tim đập nhanh, hơi thở gấp có thể dẫn đến nghít thở.

Đây là những dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu hụt canxi, mẹ cần bổ sung ngay. Nếu không sớm khắc phục những tình trạng này, về sau trẻ có thể bị biến dạng xương, gù hay vẹo cột sống.
trẻ thiếu canxi bổ sung như thế nào?

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi nên nên bổ sung canxi cho bé hoàn toàn từ sữa mẹ, tăng cường canxi trong sữa mẹ qua chế độ ăn uống giàu canxi cho trẻ kết hợp với việc tắm nắng.


Đối với trẻ trên 6 tháng tuổi mẹ có thể bổ sung canxi cho bé thêm từ chế độ ăn dặm và sữa ngoài. Lựa chọn cho bé ăn dặm với các thực phẩm giàu canxi như: hải sản gồm tôm, cua, sò, cá… các loại rau gồm rau diếp, bắp cải, cải xoăn, cần tây… Ngoài ra nếu việc bổ sung canxi qua quá trình ăn uống từ thực phẩm cho trẻ gặp khó khăn các mẹ nên bổ sung qua đường uống.

Sữa mẹ

Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất của trẻ và trẻ nhỏ. Đây là nguồn cung cấp canxi qua thức ăn chính cho trẻ ở thời điểm này. Mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục duy trì trong thời gian cho trẻ ăn dặm, khi trẻ được khoảng 2 tuổi mẹ có thể cai sữa hoàn toàn.

Tắm nắng cho trẻ

Nhiều mẹ vẫn còn giữ suy nghỉ trẻ chỉ nên ở trong nhà, càng ít ra ngoài càng tốt. Sai lầm này đã được các bộ y tế tuyên truyền khắc phục nhưng khá nhiều cha mẹ vẫn mắc phải.

Ánh sáng mặt trời lúc sáng sớm và chiều tối là nguồn cung cấp vitamin D dồi dào và tuyệt đối an toàn cho trẻ. Vitamin D giúp chuyển hoá canxi, kích thích hấp thu canxi vào cơ thể nhanh và hiệu quả nhất. Mẹ hãy nhớ, dù mẹ chỉ chăm chăm bổ sung rất nhiều canxi nhưng bỏ qua vitamin D thì trẻ vẫn sẽ bị thiếu hụt canxi do cơ thể không hấp thu được.

Với thời tiết mùa hè hiện nay, mẹ hãy cho trẻ tắm nắng mỗi ngày vào 6h -7h30 sáng hoặc 5h30 – 18h30 chiều. Khi tắm nắng cho trẻ mặc quần áo mỏng để ánh nắng trực tiếp tiếp xúc với da như vậy mới hấp thu vitamin D tối ưu nhất.

Bổ sung canxi cho bé bằng thực phẩm hàng ngày

Bố mẹ nên bổ sung canxi cho trẻ từ sữa mẹ, sữa bột và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, pho mát, sữa đậu nành,..)

Canxi có thể được nạp vào cơ thể bằng bữa ăn hàng ngày thông qua một số loại thực phẩm như: các món hải sản gồm tôm, cua, sò, cá… các loại rau gồm rau diếp, bắp cải, cải xoăn, cần tây… giúp tăng cường sức khỏe xương. Vitamin K trong rau xanh là yếu tố hình thành của osteocalcin, osteocalcin giúp tích tụ canxi vào xương.

Tuy vậy, thực tế bé chỉ nạp khoảng 20% lượng canxi qua thức ăn, phần còn lại sẽ bị bài tiết ra ngoài. Hơn nữa, bố mẹ khó có thể biết chính xác hàm lượng canxi nạp vào từ những bữa ăn, cũng như việc cân bằng các nhóm chất khác trong khẩu phần ăn của bé.

Nếu cách bổ sung canxi cho trẻ qua bữa ăn gặp khó khăn, bố mẹ cần phải xem xét bổ sung canxi qua đường uống cho con. Đặc biệt là với những trẻ sinh non, trẻ có nguy cơ thiếu hụt canxi, trẻ còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng…

Bổ sung canxi bằng thuốc, thực phẩm chức năng

Khi sử dụng thuốc hay thực phẩm chức năng bổ sung canxi cho trẻ cần chú ý liều lượng đúng chuẩn và trẻ cần được bú sữa mẹ trong ít nhất 6 tháng đầu.

Canxi và vitamim D (vitamin D3) là hai thành phần hỗ trợ, cùng nhau xây dựng, bảo vệ và duy trì bộ xương luôn chắc khỏe.

Phụ huynh nên chọn sản phẩm bổ sung canxi có kết hợp thêm cả vitamin D3 để giúp cơ thể trẻ tăng cường hấp thu canxi. Đặc biệt là các sản phẩm có chứa canxi nano và được bào chế dưới dạng siro để cơ thể trẻ nhỏ có thể hấp thu được tối ưu lượng canxi đã dùng.

Khi chọn cách bổ sung canxi cho trẻ bằng thuốc, bố mẹ cần phải chọn các sản phẩm canxi dễ hấp thu, không gây kích ứng đường tiêu hóa và tiện lợi sử dụng như Siro canxi nano.

Ngoài ra, bố mẹ cho trẻ hấp thụ nguồn vitamin D tự nhiên bằng cách nên tắm nắng vào buổi sáng (trước 9h) và buổi chiều tối (sau 17h), cũng như tích cực tham gia các hoạt động ngoài trời.

Bà bầu nên ăn gì - Các loại đồ ăn vặt có lợi cho bà bầu

Có thai nên ăn gì? Theo các chuyên gia y tế, 9 loại đồ ăn vặt dưới đây bổ sung chất dinh dưỡng rất tốt cho cơ thể bà bầu. 

1. Có thai nên ăn Nho khô

Nho khô có hàm lượng chất sắt cao giúp bổ khí huyết, có thể ngăn ngừa hiện tượng thiếu máu và phù thũng. Nho khô thường rất ngon miệng nhưng bà bầu không nên ăn nhiều, đặc biệt là bà bầu tăng cân nhiều hoặc bị bệnh tiểu đường.

2. Rong biển - thực phẩm bổ dưỡng khi mang thai

Các loại rong biển, tảo biển, đặc biệt là tảo đỏ sấy khô có chứa nhiều loại vitamin B, nhất là là vitamin B2 và B3. Trong rong biển có chứa khoảng 15% khoáng chất và các nguyên tố vi lượng, có tác dụng cho việc duy trì sự cân bằng giữa các chất hóa học trong cơ thể.

Rong biển có nhiệt lượng thấp mà hàm lượng chất xơ lại cao nên được coi là một trong những đồ ăn vặt hữu ích cho bà bầu.

Tuy nhiên khi mua rong biển, bà bầu nên chú ý chọn loại có hàm lượng muối natri thấp, nhất là những người bị cao huyết áp hoặc phù thũng thì nên tránh tuyệt đối.


Canh rong biển tươi rất bổ cho bà bầu, là thực phẩm bà bầu nên ăn trong giai đoạn thai  kỳ

3. Bánh mỳ làm từ bột đại mạch

Bánh mỳ làm từ bột đại mạch giúp tăng cường chất xơ tự nhiên cho cơ thể, đồng thời có thể bổ sung chất dinh dưỡng toàn diện và giải quyết vấn đề bí tiện thường gặp ở các bà bầu.

4. Táo

Táo không những có hương thơm dễ chịu, vị chua ngọt mà còn là thành phần cần thiết để tạo thành xương và răng cho thai nhi. Táo còn giúp bà bầu phòng ngừa hiện tượng mềm xương và bí tiện.

Bên cạnh đó, hương thơm của quả táo còn có tác dụng an thần cho bà bầu.


5. Sữa chua


Mẹ đang thắc mắc có thai nên ăn gì, một trong các thực phẩm cho câu trả lời là sữa chua. Trong sữa chua có lợi khuẩn giúp hệ tiêu hóa của bà bầu hoạt động tốt hơn. Sữa chua còn có hàm lượng lớn protein và có vị mát lạnh, ăn rất ngon miệng nên có thể tăng cường sức khỏe cho bà bầu và thai nhi.

6. Pho-mát

Pho-mát là thực phẩm được tinh chế từ sữa, có chứa nhiều protein, canxi, các vitamin nhóm B và các thành phần dinh dưỡng vi lượng có lợi cho sức khỏe bà bầu.

Trong pho-mát còn có axit lactic rất tốt cho hệ tiêu hóa và quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng. Tuy nhiên khi sử dụng pho-mát, bà bầu nên chú ý đến cân nặng của mình, nếu tăng cân vượt tiêu chuẩn thì nên hạn chế ăn pho-mát.


7. Hạt hướng dương

So với hạt của các loại quả, hạt hướng dương có hàm lượng protein lớn hơn mà nhiệt lượng tương đối thấp. Hơn nữa, hạt hướng dương không chứa cholesterol, là thực phẩm cung cấp chất dinh dưỡng và có lợi cho sức khỏe con người.

Không những thế, hạt hướng dương còn chứa vitamin E và loại axit có khả năng tăng cường sức đề kháng của cơ thể bà bầu. Trong hạt hướng dương còn có nguyên tố sắt, kẽm, kali, magie giúp đề phòng hiện tượng thiếu máu.

Tuy nhiên, bạn nên chú ý đến chất lượng hạt hướng dương. Tuyệt đối không ăn hạt mốc, hạt ẩm hay tẩm ướp quá nhiều phụ gia.

8. Hạt dẻ

Hạt dẻ chứa nhiều protein, chất béo, canxi, sắt, lân, kẽm và các vitamin có tác dụng lưu thông máu, bổ thận, cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ bắp. Bà bầu thường xuyên ăn hạt dẻ không những khỏe mạnh, xương chắc mà còn giảm mệt mỏi trong thời gian thai kỳ.

có thai nên ăn gì - hạt dẻ


9. Bí đỏ

Bí đỏ có tính bình, vị ngọt, giá trị dinh dưỡng cao, khi nấu có hương thơm hấp dẫn. Ngoài ra, bí đỏ có chứa nhiều protein, chất béo, canxi, sắt, lân, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP… rất có lợi trong quá trình hấp thu của cơ thể.

Thức ăn không tốt cho phụ nữ có thai

Có những thực phẩm không tốt cho bà bầu, vì vậy mẹ bầu cần tránh trong suốt thời kỳ mang thai của mình.

Ăn uống hợp lý với thực đơn lành mạnh là điều vô cùng quan trọng với sức khỏe đặc biệt khi bạn đang mang thai. Có những chất dinh dưỡng thiết yếu gồm nhiều vitamin và các khoáng chất phát triển nhu cầu của hai mẹ con, ăn uống đa dạng là điều bà bầu nên làm song có những thực phẩm mà bạn nên tránh sử dụng.

Vậy có thai không nên ăn gì? Bạn có thể tham khảo danh sách những thực phẩm không tốt cho bà bầu dưới đây,

Thịt tái

Hải sản, thịt bò, thịt lợn, gà… nếu chưa được nấu chín kỹ, mẹ bầu cần tránh sử dụng bởi thực phẩm tái chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh như coliform, toxoplasmosis, và salmonella.

Khi dung nạp những đồ ăn không an toàn này, người mẹ có khả năng cao về sẩy thai, thai nhi chậm phát triển. Những vi khuẩn xấu có khả năng đi qua nhau thai và lây nhiễm bệnh cho em bé dẫn đến nhiễm trùng hoặc nhiễm trùng máu, đe dọa tính mạng của mẹ và bé. Lời khuyên chân thành từ các bác sĩ chăm sóc sức khỏe cho mẹ và bé đó là bạn cần ăn đồ ăn được nấu chín kỹ.

Bạn có thể muốn ăn những loại thịt tái như bít tết, phi lê, nhưng khi mang thai tất cả các loại thịt phải được nấu chín kỹ hoàn toàn. Thịt sống hoặc nấu chưa chín có thể chứa toxoplasma và một số loại vi khuẩn khác.

Khi dung nạp những đồ ăn không an toàn này vào người, người mẹ có khả năng cao về sẩy thai, thai nhi chậm phát triển 

Cá có nồng độ thủy ngân cao

Có khá nhiều loại cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao mà bà bầu đặc biệt nên tránh xa, đây được cho là thực phẩm tối kỵ. Nếu bà bầu không may ăn phải hải sản chứa nồng độ cao về thủy ngân, em bé sẽ bị chậm phát triển và tổn thương não nặng. Đó là những loại cá: cá mập, cá kiếm, cá thu và cá kình.

Dù khi được đóng hộp, lượng thủy ngân trong cá ngừ thấp đi nhiều so với bình thường song các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo chị em vẫn nên tránh xa chúng.

Đặc biệt, trong những bữa tiệc buffet, bà bầu nên tránh ăn sushi bởi một số loại cá được sử dụng trong món sushi có hàm lượng thủy ngân cao mà bà bầu khó lòng kiểm chứng được.
Thức ăn đông lạnh, hải sản hun khói

Đúng là thực phẩm đông lạnh và hun khói thường có mùi vị đặc biệt, thơm ngon như thịt nguội và xúc xích do được tẩm ướp lâu trong nhiệt độ thích hợp, tuy nhiên, bà bầu nên tránh sử dụng chúng bởi chúng có nguy cơ chứa lượng vi khuẩn Listeria lớn.

Vi khuẩn này có thể khiến người mẹ bị sảy thai, thai phụ bị tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nó tấn công não và hệ thần kinh của người bệnh. Không những thế nó còn là mầm mống của nhiều loại ung thư.

Trong khi mang thai, tốt nhất là bạn nên bỏ qua các món hải sản hun khói chưa qua chế biến. Vì những loại hải sản này thường được lưu trữ trong tủ lạnh và dễ bị vi khuẩn listeria xâm nhập. Nên nấu chín kỹ trước khi ăn.

Cá bị nhiễm chất độc

Bạn cần kiểm tra nguồn gốc đồ ăn đặc biệt là cá trước khi mua. Nếu như mua phải cá sống trong các ao hồ bị nhiễm bẩn, ao hồ chứa nồng độ cao về chất độc thì không ổn chút nào cho sức khỏe của mẹ và bé. Nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm với mẹ và bé là không hề thấp.

Trứng lòng đào

Trứng lòng đào hay bất cứ thực phẩm nào có chứa trứng lòng đào, chưa được chế biến kỹ, bà bầu nên tránh bởi trứng lòng đào chứa rất nhiều vi khuẩn salmonella. Chúng nằm trong danh sách thực phẩm tối kỵ, sẽ khiến nguy cơ sảy thai của bà bầu tăng cao.

Trứng là một món ăn rất tốt cho thai phụ, tuy nhiên bạn cần đảm bảo rằng trứng phải được chế biến kỹ trước khi ăn.

Pho mát mềm

Pho mát mềm nhập khẩu có thể chứa lượng vi khuẩn lớn Listeria – loại vi khuẩn có thể gây sẩy thai ở bà bầu. Bạn cần tìm mua những loại pho mát mềm được chế biến hoàn toàn bằng sữa tiệt trùng thì sẽ an toàn hơn.

Pate gan

Bạn nên hạn chế ăn pate hay gan động vật bởi chúng có khả năng chứa nhiều vi khuẩn Listeria. Thêm vào đó, quá nhiều vitamin A có thể gây hại cho em bé của bạn.

Pate có thể được làm từ các loại thịt dễ bị hỏng vì vậy nó có thể chứa listeria. Giữ pate trong tủ lạnh sẽ làm chậm sự phát triển của vi khuẩn này nhưng sẽ không thể ngăn chặn nó hoàn toàn. Bởi vì phụ nữ mang thai đặc biệt dễ bị nhiễm listeria do đó nên tránh các loại thịt đông lạnh.

Thực phẩm chứa caffeine


Mặc dù hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng, nếu bà bầu sử dụng lượng caffeine vừa phải thì không sao nhưng có nhiều nghiên cứu lại khẳng định caffeine có liên quan đến sẩy thai, sinh non, sinh nhẹ cân ở trẻ.

Vì thế, các chuyên gia khuyến cáo bà bầu nên tránh chất caffeine trong tam cá nguyệt thứ nhất để giảm khả năng xấu xảy ra. Theo nguyên tắc chung, bà bầu không nên dùng quá 200mg mỗi ngày. Caffeine là một chất lợi tiểu, nó giúp loại bỏ chất lỏng từ cơ thể và vô tình khiến mẹ bầu bị mất nước và mất canxi.

Những chứng minh hiện nay cho thấy rằng một lượng caffein vừa phải sẽ không có vấn đề gì khi mang thai. Nhưng nếu tỉ lệ này quá cao có thể làm tăng khả năng sẩy thai. Các bác sĩ chuyên môn khuyên phụ nữ có thai hoặc mong muốn có thai nên hạn chế caffein tối đa là 200mg mỗi ngày. Bạn cũng nên nhớ caffein có cả trong soda, trà, chocolate và nhiều đồ uống khác nữa nên nhớ caffein có cả trong soda, trà, chocolate và nhiều đồ uống khác nữa.

Có thể bạn có thói quen dùng chất caffeine trước khi mang bầu song bạn nên hạn chế. Bạn có thể thay bằng nhiều sự lựa chọn khác: uống nhiều nước, nước trái cây, và sữa.
Rượu - đồ uống có cồn

Đây là đồ uống không hề an toàn với bà bầu, bạn cần phải tránh xa chúng. Người mẹ uống rượu có sự liên quan tới sự chậm phát triển ở trẻ. Tùy thuộc vào số lượng, thời gian, và mô hình sử dụng, tiêu thụ rượu trong khi mang thai, bạn sẽ khiến trẻ bị rối loạn các chức năng khác nhau.

Uống rượu nhiều trong khi mang thai có thể dẫn tới dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cho thai nhi. Để đảm bảo an toàn cho thai nhi nên tránh tất các các loại rượu cũng như các đồ uống có cồn. Điều này bao gồm rượu vang, bia, rượu trứng...

Nếu bạn có thói quen uống rượu trước khi mang thai, bạn hãy ngừng uống ngay bây giờ là tốt nhất.

Rau quả chưa rửa

Rau quả rất quan trọng cho sức khỏe bà bầu. Tuy nhiên, nếu bạn ăn rau củ quả chưa được rửa sạch thì đây có thể là nguy cơ khiến bạn bị sẩy thai, con nhẹ cân, chậm phát triển, người mẹ bị chậm phát triển.

Bạn cần rửa sạch rau củ quả trước khi ăn để tránh tiếp xúc với nguy cơ nhiễm toxoplasma, loại vi khuẩn chứa trong đất bị ô nhiễm.

Nước trái cây tươi có bán trong các nhà hàng, quán bar hoặc quán cóc vỉa hè có thể không được tiệt trùng để loại bỏ tất các các loại vi khuẩn có hại, bao gồm cả salmonella và ecoli. Phụ nữ có thai nên tự ép nước hoa quả ở nhà. Sử dụng nước ép đóng hộp có thời hạn rõ ràng cũng là lựa chọn an toàn hơn.

Phô mai tươi và phô mai loại mềm

Ăn phô mai mềm trong thai kỳ có thể gây nguy hiểm cho con bởi phô mai làm bằng sữa chưa được tiệt trùng có thể chứa vi khuẩn Listeria, nó có thể dẫn tới sẩy thai, sinh non và tử vong. Tốt nhất bạn nên tránh các loại phô mai như: brie, camembert, feta, phô mai xanh, phô mai tươi - trừ các sản phẩm có ghi trên nhãn được tiệt trùng hoàn toàn. Để đảm bảo bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Shusi

Nếu là fan của sushi thì bạn sẽ phải dừng ăn món này trong 9 tháng mang thai. Mặc dù hải sản có chứa nguồn protein dồi dào nhưng hải sản sống đồng thời cũng là nguồn gốc của ký sinh trùng có hại và vi khuẩn. Bộ y tế Mỹ đã khuyến cáo phụ nữ có thai không nên ăn các loại cá sống, chỉ ăn cá và hải sản khi đã được nấu chín kỹ
phụ nữ có thai không nên ăn sushi

Bánh có trứng sống

Bạn nên chú ý đến nguyên liệu làm bánh, đặc biệt là trứng sống. Nếu trong nguyên liệu làm bánh của bạn có trứng thì phải được nướng chín hoàn toàn và thử bánh khi chắc chắn nó đã chín. Vì trong trứng sống có thể chức 20.000 vi khuẩn salmonella.

Điều này đồng nghĩa với việc bạn nên bỏ qua một số món bánh tráng miệng như mousse, tiramisu thường được làm từ nguyên liệu kem trứng - trứng đánh bông mà không qua nướng chín.

Salat

Một số loại salad có nước xốt từ trứng sống như trong món salad caesar, xốt Besarnaise, mayonnaise cũng không được khuyến khích... Phụ nữ mang thai nên lựa chọn các loại nước xốt đóng chai được làm từ trứng tiệt trùng.

Có thai không nên ăn gì? Thịt gia cầm sống

Khi mang thai bạn đừng để mình phải tiếp xúc với thịt gia cầm sống, nó có chứa rất nhiều vi khuẩn. Nên lựa chọn gia cầm đã làm sạch và tiệt trùng hoàn toàn.

Rau mầm

Phụ nữ mang thai không nên ăn rau mầm ví dụ như giá đỗ. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào hạt trước khi mầm bắt đầu phát triển và các vi trùng này gần như không thể rửa sạch.

Động vật có vỏ sống

Sò, ốc, hàu sống là một trong những nguyên nhân hàng đầu của các bệnh do thủy sản gây ra. "Thủ phạm" bao gồm các ký sinh trùng và vi khuẩn thường không được tìm thấy trong hải sản nấu chín. Khi mang thai vẫn có thể ăn các loại động vật có vỏ nhưng phải nấu kỹ. Hàu, trai và hến phải nấu chín cho đến khi vỏ mở, nếu không mở thì bạn không nên dùng.

Đồ buffet

Nhiều người rất thích ăn buffet nhưng bạn phải cẩn trọng vì có thể các món ăn này đã được chế biến quá lâu. Đảm bảo sử dụng món ăn được chế biến trong vòng 2 giờ.

Sữa chưa được tiệt trùng


có thai không nên ăn gì


Nếu bạn đang mang thai, tốt nhất không nên uống sữa chưa được tiệt trùng vì nó có thể chưa vi khuẩn listeria. Chỉ mua sữa, phô mai hoặc các sản phẩm từ sữa đã được tiệt trùng hoàn toàn.

Không nên để thức ăn vào túi - hộp xốp

Thức ăn lưu lại trong túi lâu sẽ khiến vi khuẩn nhân lên rất nhiều. Nếu mua thức ăn về nhà mà đặt trong túi bạn nên để vào tủ lạnh trước khi dùng khoảng 2 giờ.