Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Phương pháp thụ tinh nhân tạo - thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh nhân tạo là kỹ thuật tương đối đơn giản, chi phí thấp được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản và các phòng khám tư nhân.

1.1. Đối tượng áp dụng thụ tinh nhân tạo

  • Đối tượng áp dụng phương pháp này là: 
  • Vô sinh không rõ nguyên nhân; 
  • Rối loạn phóng noãn; 
  • Lạc nội mạc tử cung; 
  • Bất thường cổ tử cung; 
  • Kháng thể kháng tinh trùng; 
  • Bất thường tinh trùng nhẹ; 
  • Bất thường phóng tinh: lỗ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng; 
  • Không có tinh trùng: sử dụng tinh trùng người cho; 
  • Phối hợp các bất thường trên.

1.2. Điều kiện tiến hành thụ tinh nhân tạo

– Ít nhất một trong hai vòi trứng thông, buồng tử cung bình thường và buồng trứng của người vợ còn hoạt động.

– Đối với người Chồng (hoặc người cho), mẫu tinh trùng sau lọc rửa phải đạt tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động.

1.3. Các bước tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm

– Thăm khám 2 vợ chồng, xét nghiệm, làm hồ sơ và hoàn thiện các thủ tục hành chính (ký giấy cam kết, nộp giấy chứng minh thư nhân dân, giấy dăng ký kết hôn… ), nếu có chỉ định sẽ tiến hành các bước tiếp theo.

– Dùng thuốc kích thích buồng trứng vào ngày 2 của chu kỳ kinh và theo dõi sự phát triển của nang noãn. Tiêm thuốc trưởng thành noãn và kích thích rụng trứng (hCG) khi có ít nhất một nang noãn đạt kích thước ≥ 18mm.

– Bơm tinh trùng vào buồng tử cung: Tinh trùng sau khi được chuẩn bị sẽ được bơm vào buồng tử cung theo 2 cách là bơm 1 lần: 36h sau tiêm hCG và bơm 2 lần: 24h và 48h sau tiêm hCG

– Dùng thuốc theo đơn sau IUI và thử thai sau 2 tuần.

thụ tinh nhân tạo

1.4. Tỉ lệ có thai của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm

Tỷ lệ có thai từ 20-25% một chu kỳ. Thời kỳ thai nghén có thể bất thường (chửa ngoài dạ con, sảy thai, thai lưu…) như có thai tự nhiên.

1.5. Thời gian và chi phí thụ tinh trong ống nghiệm

– Thời gian: khoảng 2 tuần cho một chu kỳ.

– Chi phí tùy theo phác đồ (loại thuốc sử dụng ) và đáp ứng của từng bệnh nhân, khoảng 2 đến 6 triệu một chu kỳ.

2. Thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là phương pháp điều trị hiếm muộn cho các trường hợp: Tắc vòi trứng; Lạc nội mạc tử cung; Tinh trùng ít, yếu, dị dạng; Không tinh trùng trong tinh dịch cần lấy tinh trùng bằng phẫu thuật mào tinh, tinh hoàn; Hiếm muộn không rõ nguyên nhân, bơm tinh trùng nhiều lần thất bại; Xin trứng.

Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm tại IVF thường được tiến hành như sau:

– Khám, tư vấn, làm hồ sơ và các xét nghiệm cần thiết. Các xét nghiệm thường được tiến hành vào ngày 2 của vòng kinh.

– Từ ngày đầu kỳ kinh, bên cạnh những xét nghiệm cơ bản, quý khách được làm thêm xét nghiệm tiền mê và khám tiền mê kiểm tra sức khỏe về các bệnh nội khoa, ngoại khoa, nếu có.

– Tiêm thuốc chuẩn bị tử cung và buồng trứng 2 tuần từ ngày 21 của chu kỳ.

– Sau tiêm thuốc 2 tuần, quý khách được siêu âm, thử máu để theo dõi đáp ứng của thuốc và bắt đầu tiêm thuốc kích thích buồng trứng.

– Thời gian tiêm thuốc kích thích buồng trứng khoảng từ 10 – 14 ngày, tùy đáp ứng của từng người.

– Quý khách sẽ được siêu âm nang noãn và thử máu từ 3 – 4 lần trong thời gian theo dõi để đánh giá sự đáp ứng của buồng trứng và điều chỉnh liều thuốc.

– Tiêm thuốc để chọc hút trứng (hCG) khi nang noãn đã trưởng thành.

– Chọc hút trứng khoảng 36 – 40 giờ sau tiêm HCG.

– Lấy tinh trùng chồng để thụ tinh trong ống nghiệm cùng ngày chọc hút trứng.

– Cấy trứng với tinh trùng trong phòng nuôi cấy

– Các chuyên viên phôi học sẽ theo dõi sự phát triển của phôi trong 2 hoặc 3 ngày, tùy trường hợp

– Chọn phôi và chuyển phôi vào tử cung 2 hoặc ngày sau chọc hút trứng, tùy trường hợp

– Sẽ tiêm thuốc và đặt thuốc vào âm đạo để hỗ trợ cho sự làm tổ của thai.

– Thử thai 14 ngày sau chuyển phôi (beta-hCG).

– Siêu âm 3 tuần sau nếu thử thai dương tính.

thụ tinh trong ống nghiệm

Trong quá trình điều trị, có thể xảy ra các vấn đề bất thường với tỷ lệ như sau:

– Buồng trứng đáp ứng kém, ngưng điều trị 10 – 15%

– Quá kích buồng trứng khi kích thích 5 – 10%

– Rụng trứng sớm, trước khi chọc hút trứng 1%

– Chọc hút không có trứng 1%

– Xuất huyết nội sau chọc hút 0,2 – 0,3%

– Chảy máu bàng quang 2%

– Không thụ tinh, không có phôi 1 – 5%

– Quá kích buồng trứng khi có thai 5 – 10%

– Có nhiều hơn 1 thai (2, 3, 4 thai) 15 – 20%

– Sẩy thai sau khi có thai 15 – 20%

– Thai ngoài tử cung sau khi có thai 2%

– Sinh non 20%

Đây là vấn đề khách quan thường xảy ra ở các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Bệnh viện Bưu điện sẽ giải thích, hướng dẫn và điều trị cho quý khách khi các vấn đề trên xảy ra. Quý khách sẽ tự chi trả các chi phí điều trị phát sinh khi các trường hợp trên xảy ra. Khi có thai, sản phụ sẽ tự chi trả các chi phí trong quá trình khám, theo dõi thai, dưỡng thai cũng như chi phí chăm sóc trẻ sau khi sanh tại bệnh viện trong các trường hợp sinh non tháng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét